Mong ứng dụng các thành phần trong nghiên cứu về sinh học phân tử. Điều trị đích nhắm có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các phương pháp kinh điển như phẫu thuật bao gồm tia xạ, điều trị bằng hóa chất Giúp kéo dài thời gian sống và giảm thiểu tác dụng phụ quan trọng đối với người bệnh . Hiện nay đang nghiên cứu và ứng dụng điều trị mục tiêu trong nhiều loại ung thư như ung thư vú, phóng, đại trực tràng, gan, ung thư và vùng đầu cổ. Vì vậy điều trị trúng đích là gì và tiến trình như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể bài viết phía dưới nhé.

lieu-phap-dieu-tri-trung-dich

1. Điều trị trúng đích là gì?

Điều trị trúng đích còn được gọi là trúng đích phân tử là sử dụng thuốc cản trở các đặc hiệu phân tử để ngăn chặn sự tăng trưởng và phát triển của ung thư. Các phương pháp điều trị đích Mục tiêu:

  • Chặn hoặc tắt tín hiệu thông báo cho tế bào ung thư phát triển và phân chia
  • Ngăn chặn tế bào sống lâu hơn bình thường
  • Tiêu chuẩn xóa tế bào ung thư

Liệu pháp điều trị nhắm trúng mục tiêu trong điều trị ung thư có 2 nhóm.

  • Kháng thể đơn dòng (kháng thể đơn dòng): Tác động phần ngoại vi tế bào.

Thuốc phân tử nhỏ (thuốc phân tử nhỏ): Tác động từ bên trong tế bào.

2. Điều trị trúng đích trong điều trị Ung thư Phối hợp

Để tìm ra liệu pháp nhắm mục tiêu phù hợp, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm để tìm hiểu về gen, protein,… và các xét nghiệm cần thiết giúp tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất.

Tùy theo tuổi tác, giai đoạn bệnh tật và tình hình sức khỏe tổng quan, bác sĩ sẽ phát triển các phác đồ điều trị khác nhau.

Liệu pháp điều trị Trúng đích cho Ung thư Phiên bản đang thay đổi hàng ngày do tốc độ nhanh chóng của các nghiên cứu khoa học. Hiện tại, đa phần các phương pháp điều trị trúng đích Ung thưPhi chỉ có hiệu quả với Ung thưPhi không tế bào nhỏ (NSCLC). Bao gồm các loại thuốc sau:

Chất ức chế thụ hưởng yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Khoảng cách 10% đến 15% tất cả các bệnh ung thư đều dương tính với EGFR. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các loại thuốc ngăn chặn đột biến EGFR cụ thể có thể có hiệu quả trong việc ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của bệnh ung thư khi các tế bào ung thư có đột biến EGFR cụ thể đó. Các chất ức chế EGFR sau đây được FDA chấp thuận:

  • Afatinib (Gilotrif)
  • Dacomitinib (Vizimpro)
  • Erlotinib (Tarceva)
  • Gefitinib (Iressa)
  • Osimertinib (Tagrisso)

Nhắm mục tiêu chèn EGFR exon 20.  Một số người có sự thay đổi công cụ có thể đối với gen  EGFR  trong exon 20. Điều này được gọi là chèn EGFR exon 20. Các loại thuốc sau đây đã được duyệt để nhắm mục tiêu tiêu đề bao gồm EGFR exon 20 như một phương pháp điều trị cấp hai:

  • Amivantamab (Rybrevant)
  • Mobocertinib (Exkivity)

HER2 target target target variable. Các biến thông số của yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 (HER2) ở người giúp các tế bào ung thư phát triển và lan rộng. Biến HER2 đã được tìm thấy trong 1% đến 4% trường hợp NSCLC. Một loại thuốc được duyệt để nhắm vào mục tiêu đột biến HER2 ở những người đã được điều trị toàn thân trước đó, khi được xác nhận bằng thử nghiệm được FDA đồng ý:

  • Fam-trastuzumab deruxtecan-nxki (Enhertu)

Các chất ức chế kinase u lympho Anaplastic (ALK). ALK là một loại protein là một phần của quá trình tăng trưởng tế bào. Khi có mặt, điều này giúp các tế bào ung thư phát triển. Thuốc ức chế ALK giúp ngăn chặn quá trình này. Những thay đổi trong gen  ALK  được tìm thấy ở khoảng 4% số người mắc NSCLC. Các loại thuốc sau đây hiện có sẵn để nhắm mục tiêu thay đổi phương tiện truyền thông này:

  • Alectinib (Alecensa)
  • Brigatinib (Alunbrig)
  • Ceritinib (Zykadia)
  • Crizotinib (Xalkori)
  • Lorlatinib (Lorbrena)

Thuốc nhắm mục tiêu phản hồi tổng hợp  ROS1  . Những thay đổi hiếm gặp đối với gen  ROS1  được gọi là phản ứng tổng hợp ROS1 hoặc sắp xếp lại ROS1 có thể gây ra các vấn đề về sự phát triển và biệt hóa tế bào. Sự khác biệt hóa tế bào là quá trình sử dụng các tế bào tế bào để thay đổi từ loại tế bào này sang loại tế bào khác. Phản hồi tổng hợp ROS1 được tìm thấy ở mức 1% đến 2% những người bị ung thư. Target target change gen  ROS1  bao gồm:

  • Ceritinib (Zykadia)
  • Crizotinib (Xalkori)
  • Entrectinib (Rozlytrek)

Thuốc nhắm mục tiêu biến  KRAS  G12C. KRAS G12C là một trong những biến thể gen phổ biến nhất được tìm thấy ở những người mắc NSCLC  Khoảng cách 20 đến 25% người bị ung thư có đột biến  KRAS  . Hai loại thuốc được duyệt để nhắm mục tiêu biến  số KRAS  G12C trong môi trường trực tuyến hai, sau khi được điều trị bằng liệu pháp miễn phí đơn thuần hoặc kết hợp với hóa trị liệu:

  • Adagrasib (Krazati)
  • Sotorasib (Lumakras)

Mục tiêu nhắm mục tiêu tổng hợp  NTRK  . Loại thay đổi di truyền này được tìm thấy trong một loạt bệnh ung thư và gây ra sự phát triển của tế bào ung thư. It’re-renew in the mail ung thư (dưới 1%). Một loại thuốc được duyệt để nhắm vào mục tiêu phản ứng tổng hợp  NTRK  :

  • Entrectinib (Rozlytrek)
  • Larotrectinib (Vitrakvi)

Mục tiêu biến  BRAF   V600E. Gen  BRAF  tạo ra một loại protein liên quan đến sự phát triển của tế bào tế bào và có thể khiến tế bào ung thư phát triển và lan rộng. Biến BRAF  đã được tìm thấy trong 4% trường hợp NSCLC. Các biến BRAF  V600E có thể được nhắm mục tiêu bằng sự kết hợp của các loại thuốc sau:

  • Dabrafenib (Tafinlar)
  • Trametinib (Mekinist)

Mục tiêu loại bỏ mục tiêu thông qua  MET  exon 14.  MET exon 14 bỏ qua là một biến truyền thông đột biến được tìm thấy trong hơn 3% trường hợp NSCLC. Các loại thuốc được duyệt để điều trị loại bỏ MET exon 14 bao gồm:

  • Capmatinib (Tabrecta)
  • Tepotinib (Tepmetko)

Thuốc nhắm mục tiêu phản hồi tổng hợp  RET  . Lên đến 2% trong số tất cả các trường hợp NSCLC là phản ứng tổng hợp RET dương tính. Các loại thuốc được duyệt để nhắm vào mục tiêu NSCLC dương tính với phản ứng tổng hợp  RET  bao gồm:

  • Pralsetinib (Gavreto)
  • Selpercatinib (Retevmo)

Liệu pháp chống tạo mạch đó là quá trình tạo ra các mạch máu mới. Bởi vì một khối u cần các chất dinh dưỡng được cung cấp bởi các mạch máu để phát triển và mở rộng, mục tiêu của các liệu pháp chống tạo mạch là “bỏ đói” khối u. Các loại thuốc chống tạo mạch sau đây có thể là lựa chọn được lựa chọn cho bệnh ung thư:

  • Bevacizumab (Avastin, Mvasi), kết hợp với hóa trị liệu và atezolizumab (Tecentriq), một loại thuốc trị liệu miễn dịch (xem bên dưới)
  • Ramucirumab (Cyramza), kết hợp với thuốc hóa trị liệu docetaxel

 

3. Điều Trị Ung thư Phái tại Tp. Hồ Chí Minh (Sài Gòn)

Tiến sĩ- Bác sĩ Trần Thanh Vỹ  là bác sĩ đầu ngành Khoa lồng ngực- Mạch máu khu vực phía nam, đặc biệt bác sĩ luôn là người đi đầu trong công việc ứng dụng các phương pháp tiên tiến từ y tế nước ngoài vào điều trị value Ung thư. Với hơn 20 năm kinh nghiệm và quá trình công tác hội thảo nước ngoài, không ngừng trau dồi kỹ năng, bác sĩ Vỹ đã thực hiện thành công hơn 400 ca phẫu thuật ung thư phổi. Phòng khám Điều trị Ung thư Phổi của Bác sĩ Trần Thanh Vỹ:

  • Trang thiết bị hiện đại.
  • Bác sĩ đầu ngành, chuyên môn cao.
  • Y tá có kinh nghiệm nhiều năm, tay nghề cao và được đào tạo chính quy.
  • Khử khuẩn 100% vô trùng tại phòng phẫu thuật.
  • Đội ngũ ngũ bác sĩ, y tá vui vẻ, có kinh nghiệm trong việc giữ tinh thần thoải mái, lạc quan tăng hiệu quả điều trị bệnh.
  • Đặt lịch hẹn trước, không cần đợi. Tiết kiệm thời gian cho bệnh nhân và người nhà, xua tan nỗi lo chờ đợi tại các bệnh viện quá tải.
  • Có đồ điều trị chi tiết, hợp lý từng trường hợp bệnh nhân.
  • Chi phí điều hợp lý.
  • Đôi ngũ bác sĩ- nhân viên tận tâm cùng đạo đức nghề nghiệp của người làm y.
  • Phòng khám nằm ở quận 10, thuận tiện đi lại các bến xe cho người ở xa.
  • Hỗ trợ phòng chờ, nghỉ ngơi cho người ở và bệnh nhân sạch sẽ, giường nằm có TV và máy lạnh.

Liên hệ

Facebook: fb.com/phongkhamphoisaigon
Điện thoại: 0912 69 0101 – 0912 59 0101
Địa chỉ: 606/24, Đường 3/2, Phường 14, Quận 10, TP.HCM
bs trần thành vỹ

TS-BS TRẦN THANH VỸ